-
09/07/2014
Nguyên tắc của thẩm phân phúc mạc (PD) tương tự như chạy thận nhân tạo, nhưng trong PD, phúc mạc của bệnh nhân được sử dụng làm màng bán thấm giữa máu mao mạch và dịch thẩm tách được đưa vào khoang phúc mạc thông qua ống thông cố định.
Hiện nay, thẩm phân phúc mạc là liệu pháp lọc máu tại nhà cho bệnh nhân suy thận mãn tính giai đoạn cuối nhưng cũng có thể là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân suy thận cấp đang nằm viện.
Khoang và màng bụng:
Trong thẩm phân phúc mạc, khoang phúc mạc đóng vai trò là nơi chứa dịch lọc. Phúc mạc đóng vai trò là màng bán thấm qua đó lọc chất lỏng dư thừa của cơ thể và các chất độc urê.
Phúc mạc là một màng thanh dịch bao gồm:
a- Phúc mạc thành; lót bề mặt bên trong của thành bụng và khung chậu bao gồm cả cơ hoành.
b- Phúc mạc tạng; bao phủ các cơ quan trong ổ bụng.
Diện tích bề mặt của phúc mạc xấp xỉ bằng diện tích bề mặt cơ thể (1,73 m²). Phúc mạc là túi kín ở nam giới nhưng ở nữ giới, ống dẫn trứng và buồng trứng mở vào khoang phúc mạc.
Về mặt mô học, màng bụng của con người được cấu tạo bởi lớp trung biểu mô đơn bao nằm trên một màng liên tục bao phủ các mạch máu, bạch huyết, sợi collagen và nguyên bào sợi. Các nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử cho thấy rất nhiều vi nhung mao trên bề mặt tự do của trung mô không có ở một số khu vực. Tế bào Methothelial và các vi nhung mao của nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển qua phúc mạc.
Methothelium nằm phía trên các mao mạch chiếm 2,6% diện tích bề mặt của nó. Tuy nhiên, sự hiện diện của sự phân bố rộng rãi của các mạch bạch huyết chiếm 4% bề mặt trung mô biểu thị tầm quan trọng của chúng trong việc vận chuyển chất tan.
Cân nhắc sinh lý:
Sự khuếch tán là cơ chế chính mà thẩm phân phúc mạc loại bỏ các chất thải. Nó là sự trao đổi chất tan giữa hai dung dịch được ngăn cách bởi một màng bán thấm. Trong thẩm phân phúc mạc, giải pháp đầu tiên là máu tươi máu vào các mao mạch liên kết với phúc mạc. Giải pháp thứ hai là dịch lọc trong khoang phúc mạc.
Tốc độ khuếch tán bị ảnh hưởng bởi:
1- Gradient nồng độ; khi sự khác biệt về nồng độ giữa hai dung dịch giảm xuống, sự vận chuyển chất tan thực sự giữa chúng bằng không. Sự chuyển giao thực của urê rất ít xảy ra sau 2 giờ.
2- Khối lượng phân tử; các phân tử nhỏ hơn chuyển động nhanh hơn các phân tử lớn hơn, nặng hơn. Trong thẩm phân phúc mạc, một số phân tử lớn hơn được vận chuyển, ví dụ như protein không mong muốn.
3- Màng kháng; tính thấm của màng có thể bị thay đổi do bệnh. Viêm phúc mạc cấp làm tăng tính thấm cả chất tan và nước. Ngược lại, xơ cứng phúc mạc có thể dẫn đến giảm vận chuyển cả chất hóa tan và nước.
4- Hoạt động thể lực và tác dụng khuấy động như đập động. Dịch không lọc được làm chậm tốc độ khuếch tán vì sự hiện diện của chất hóa tan với nồng độ tương đương cao bên cạnh phúc mạc.
Lọc màng bụng bằng UF:
Động lực chính tạo ra UF trong thẩm phân phúc mạc là gradient thẩm thấu (Osmotic Ultrafiltration). Thẩm thấu là sự di chuyển của dung môi (ví dụ như nước) từ bên có nồng độ thấp sang bên có nồng độ cao hơn qua một màng bán thấm. Kết quả của sự chuyển động này của nước sẽ là sự cân bằng tổng nồng độ chất tan trên cả hai mặt của màng.
UF thẩm thấu trong quá trình thẩm phân phúc mạc đạt được bằng cách bổ sung một lượng lớn glucose sang dung dịch thẩm tách.
Dung dịch thẩm phân phúc mạc thường chứa 1,36% (1,5), 2,27% (2,5), 3,86% (4,25).
Áp suất thẩm thấu do glucose tạo ra sẽ hút nước từ máu và các mô vào dịch lọc.
Hiệu ứng UF thay tĩnh có tầm quan trọng nhỏ trong thẩm phân phúc mạc.
Sự hấp thu bạch huyết của dịch màng bụng xảy ra khi phúc mạc chứa đầy 1-2 lít dịch với tốc độ 0,5-1 ml/phút hoặc hơn ở trẻ em và khi có viêm phúc mạc.
Quá trình siêu lọc rộng là do sự cân bằng giữa [1] thẩm thấu dịch hút UF và chất tan vào khoang phúc mạc và [2] sự hấp thụ dịch lọc và chất hóa tan trong bạch huyết.
Loại bỏ protein huyết tương trong quá trình thẩm phân phúc mạc có thể được dùng như một phương tiện để bài tiết các chất độc urê huyết liên kết chất chẽ với protein.
Rây natri bằng màng bụng; Khi sử dụng dung dịch thẩm phân trương và quá trình trao đổi diễn ra nhanh chóng, nước được chiết xuất bởi UF sẽ giảm natri máu so với huyết tương. Chất ultrfiltrate huponatremic này không cân bằng với natri huyết tương trong thời gian ngắn. Kết quả là lượng nước được lọc khỏi cơ thể lớn hơn natri có xu hướng gây tăng natri máu.
Cơ chế thẩm phân phúc mạc:
Dịch lọc được truyền vào khoang phúc mạc qua một ống thông, được phép lưu lại trong một thời gian nhất định trước khi được dẫn lưu (nước thải đầu ra); quá trình này được gọi là trao đổi. Dextrose được sử dụng trong dịch lọc để tạo ra một gradient thẩm thấu làm cho nước di chuyển vào khoang phúc mạc và được lọai bỏ khi nước thải đầu ra được rút hết. Chất độc và chất điện giải urê được lọai bỏ bằng cách khuếch tán từ máu có nồng độ cao hơn đến nồng độ thấp hơn dịch lọc. Dịch lọc ưu trương tăng cường loại bỏ chất tan bằng cách kéo chất tan từ dịch bổ sung được loại bỏ hoặc kéo theo siêu lọc bằng cách vận chuyển đối lưu.
Hiện nay, thẩm phân phúc mạc là liệu pháp lọc máu tại nhà cho bệnh nhân suy thận mãn tính giai đoạn cuối nhưng cũng có thể là một lựa chọn điều trị cho bệnh nhân suy thận cấp đang nằm viện.
Khoang và màng bụng:
Trong thẩm phân phúc mạc, khoang phúc mạc đóng vai trò là nơi chứa dịch lọc. Phúc mạc đóng vai trò là màng bán thấm qua đó lọc chất lỏng dư thừa của cơ thể và các chất độc urê.
Phúc mạc là một màng thanh dịch bao gồm:
a- Phúc mạc thành; lót bề mặt bên trong của thành bụng và khung chậu bao gồm cả cơ hoành.
b- Phúc mạc tạng; bao phủ các cơ quan trong ổ bụng.
Diện tích bề mặt của phúc mạc xấp xỉ bằng diện tích bề mặt cơ thể (1,73 m²). Phúc mạc là túi kín ở nam giới nhưng ở nữ giới, ống dẫn trứng và buồng trứng mở vào khoang phúc mạc.
Về mặt mô học, màng bụng của con người được cấu tạo bởi lớp trung biểu mô đơn bao nằm trên một màng liên tục bao phủ các mạch máu, bạch huyết, sợi collagen và nguyên bào sợi. Các nghiên cứu bằng kính hiển vi điện tử cho thấy rất nhiều vi nhung mao trên bề mặt tự do của trung mô không có ở một số khu vực. Tế bào Methothelial và các vi nhung mao của nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận chuyển qua phúc mạc.
Methothelium nằm phía trên các mao mạch chiếm 2,6% diện tích bề mặt của nó. Tuy nhiên, sự hiện diện của sự phân bố rộng rãi của các mạch bạch huyết chiếm 4% bề mặt trung mô biểu thị tầm quan trọng của chúng trong việc vận chuyển chất tan.
Cân nhắc sinh lý:
Sự khuếch tán là cơ chế chính mà thẩm phân phúc mạc loại bỏ các chất thải. Nó là sự trao đổi chất tan giữa hai dung dịch được ngăn cách bởi một màng bán thấm. Trong thẩm phân phúc mạc, giải pháp đầu tiên là máu tươi máu vào các mao mạch liên kết với phúc mạc. Giải pháp thứ hai là dịch lọc trong khoang phúc mạc.
Tốc độ khuếch tán bị ảnh hưởng bởi:
1- Gradient nồng độ; khi sự khác biệt về nồng độ giữa hai dung dịch giảm xuống, sự vận chuyển chất tan thực sự giữa chúng bằng không. Sự chuyển giao thực của urê rất ít xảy ra sau 2 giờ.
2- Khối lượng phân tử; các phân tử nhỏ hơn chuyển động nhanh hơn các phân tử lớn hơn, nặng hơn. Trong thẩm phân phúc mạc, một số phân tử lớn hơn được vận chuyển, ví dụ như protein không mong muốn.
3- Màng kháng; tính thấm của màng có thể bị thay đổi do bệnh. Viêm phúc mạc cấp làm tăng tính thấm cả chất tan và nước. Ngược lại, xơ cứng phúc mạc có thể dẫn đến giảm vận chuyển cả chất hóa tan và nước.
4- Hoạt động thể lực và tác dụng khuấy động như đập động. Dịch không lọc được làm chậm tốc độ khuếch tán vì sự hiện diện của chất hóa tan với nồng độ tương đương cao bên cạnh phúc mạc.
Lọc màng bụng bằng UF:
Động lực chính tạo ra UF trong thẩm phân phúc mạc là gradient thẩm thấu (Osmotic Ultrafiltration). Thẩm thấu là sự di chuyển của dung môi (ví dụ như nước) từ bên có nồng độ thấp sang bên có nồng độ cao hơn qua một màng bán thấm. Kết quả của sự chuyển động này của nước sẽ là sự cân bằng tổng nồng độ chất tan trên cả hai mặt của màng.
UF thẩm thấu trong quá trình thẩm phân phúc mạc đạt được bằng cách bổ sung một lượng lớn glucose sang dung dịch thẩm tách.
Dung dịch thẩm phân phúc mạc thường chứa 1,36% (1,5), 2,27% (2,5), 3,86% (4,25).
Áp suất thẩm thấu do glucose tạo ra sẽ hút nước từ máu và các mô vào dịch lọc.
Hiệu ứng UF thay tĩnh có tầm quan trọng nhỏ trong thẩm phân phúc mạc.
Sự hấp thu bạch huyết của dịch màng bụng xảy ra khi phúc mạc chứa đầy 1-2 lít dịch với tốc độ 0,5-1 ml/phút hoặc hơn ở trẻ em và khi có viêm phúc mạc.
Quá trình siêu lọc rộng là do sự cân bằng giữa [1] thẩm thấu dịch hút UF và chất tan vào khoang phúc mạc và [2] sự hấp thụ dịch lọc và chất hóa tan trong bạch huyết.
Loại bỏ protein huyết tương trong quá trình thẩm phân phúc mạc có thể được dùng như một phương tiện để bài tiết các chất độc urê huyết liên kết chất chẽ với protein.
Rây natri bằng màng bụng; Khi sử dụng dung dịch thẩm phân trương và quá trình trao đổi diễn ra nhanh chóng, nước được chiết xuất bởi UF sẽ giảm natri máu so với huyết tương. Chất ultrfiltrate huponatremic này không cân bằng với natri huyết tương trong thời gian ngắn. Kết quả là lượng nước được lọc khỏi cơ thể lớn hơn natri có xu hướng gây tăng natri máu.
Cơ chế thẩm phân phúc mạc:
Dịch lọc được truyền vào khoang phúc mạc qua một ống thông, được phép lưu lại trong một thời gian nhất định trước khi được dẫn lưu (nước thải đầu ra); quá trình này được gọi là trao đổi. Dextrose được sử dụng trong dịch lọc để tạo ra một gradient thẩm thấu làm cho nước di chuyển vào khoang phúc mạc và được lọai bỏ khi nước thải đầu ra được rút hết. Chất độc và chất điện giải urê được lọai bỏ bằng cách khuếch tán từ máu có nồng độ cao hơn đến nồng độ thấp hơn dịch lọc. Dịch lọc ưu trương tăng cường loại bỏ chất tan bằng cách kéo chất tan từ dịch bổ sung được loại bỏ hoặc kéo theo siêu lọc bằng cách vận chuyển đối lưu.